Quy chế tuyển sinh

admin | Lượt xem 3101 | Cỡ chữ

QUY CHẾ
TUYỂN SINH HỌC NGHỀ
“Ban hành kèm theo Quyết định số: 48 /QĐ-CĐNLĐXH ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Lao động - Xã hội Hải Phòng”
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển sinh học nghề trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình độ sơ cấp, bao gồm: hình thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, chính sách ưu tiên tuyển sinh đối với từng loại đối tượng và khu vực; trình tự, thủ tục tuyển sinh đối với từng trình độ dạy nghề.
2. Quy chế này áp dụng tại Trường Cao đẳng nghề Lao động - Xã hội Hải Phòng (Sau đây gọi tắt là Trường)
Điều 2. Hình thức tuyển sinh
Tuyển sinh học nghề được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm theo quy định sau:
1. Tuyển sinh học nghề trình độ sơ cấp thực hiện theo hình thức xét tuyển;
2. Tuyển sinh học nghề trình độ trung cấp thực hiện theo hình thức xét tuyển;
3. Tuyển sinh học nghề trình độ cao đẳng thực hiện theo hình thức xét tuyển.
Điều 3. Đối tượng tuyển sinh
1. Những người có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học đều được tuyển sinh học nghề trình độ sơ cấp.
 2. Những người đã tốt nghiệp trung học cơ sở (viết tắt là THCS) hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông (viết tắt là THPT) tuỳ thuộc vào đối tượng tuyển sinh của từng nghề, nếu có đủ các điều kiện sau đây đều được đăng ký học nghề trình độ trung cấp:
a) Có đủ sức khoẻ để học tập và lao động phù hợp với nghề cần học;
b) Trong độ tuổi quy định, nếu đăng ký vào học các nghề có quy định giới hạn độ tuổi;
c) Cán bộ, công chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được đăng ký học nghề khi cấp có thẩm quyền cho phép.                                             
3. Những người đã tốt nghiệp THPT, trung cấp chuyên nghiệp (viết tắt là TCCN), trung cấp nghề (viết tắt là TCN) sau đây gọi chung là THPT hoặc tương đương, nếu có đủ các điều kiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d của khoản 2 Điều này đều được đăng ký học nghề trình độ cao đẳng.
4. Những người không được đăng ký học nghề là những người thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không thuộc diện quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này;
b) Đang bị truy tố hoặc đang trong thời kỳ thi hành án hình sự;
c)  Không chấp hành Luật Nghĩa vụ quân sự;
d) Bị tước quyền đăng ký học nghề hoặc bị kỷ luật buộc thôi học chưa đủ một năm (tính từ ngày bị tước quyền tham dự tuyển sinh hoặc ngày ký quyết định kỷ luật buộc thôi học đến ngày dự tuyển sinh).
Điều 4. Chính sách ưu tiên theo đối tượng
1. Đối t­ượng tuyển thẳng vào học nghề được quy định như sau:
a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực l­ượng vũ trang, Chiến sĩ thi đua toàn quốc: tốt nghiệp THCS đ­ược tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp, tốt nghiệp THPT được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng;
b) Thí sinh đạt giải từ khuyến khích trở lên tại các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc gia, quốc tế: tốt nghiệp THCS, THPT được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp; nếu đạt một trong các giải nhất, nhì, ba và tốt nghiệp THPT được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng phù hợp với nghề đã đạt giải. Thời hạn được tính để tuyển thẳng không quá 3 năm kể từ ngày đạt giải đến ngày dự tuyển sinh học nghề;
c) Người có bằng tốt nghiệp TCN loại khá trở lên hoặc người có bằng tốt nghiệp TCN và có ít nhất hai năm làm việc theo nghề được đào tạo thì được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng đúng theo nghề đã được đào tạo;
d) Thí sinh là thành viên trong các đội tuyển quốc gia đã dự thi Olympic quốc tế: tốt nghiệp THCS được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp, tốt nghiệp THPT được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng. Nếu chưa tốt nghiệp THCS, THPT sẽ được bảo lưu xem xét sau khi tốt nghiệp;
đ) Học sinh đạt giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi THPT theo chương trình lớp 12, sau khi tốt nghiệp THPT được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp; nếu tốt nghiệp THPT loại trung bình thì phải đạt một trong các giải nhất, nhì, ba hoặc nếu đạt giải khuyến khích và tốt nghiệp THPT từ loại khá trở lên thì được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng. Kết quả trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi THPT theo chương trình lớp 12 của các học sinh đạt giải đang học lớp 11 sẽ được bảo lưu xem xét sau khi tốt nghiệp THPT;
e) Những học sinh tốt nghiệp THCS, THPT được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp, nếu thuộc một trong các đối tượng sau:
- Mồ côi cả cha lẫn mẹ mà một trong hai người là liệt sỹ;
- Có bố và mẹ là thương binh, bệnh binh mà một trong hai người bị mất sức lao động trên 81%;
- Mồ côi cả cha lẫn mẹ có hộ khẩu thường trú và hiện đang sinh sống, học tập tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
- Là học sinh của các trường phổ thông dân tộc nội trú (kể cả dân tộc nội trú dân nuôi).
g) Việc tuyển thẳng được thực hiện theo nguyên tắc sau:
 - Có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 và nộp hồ sơ đúng thủ tục theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này;
 - Người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ được hưởng một tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất của mình.
 Riêng với những đối tượng quy định tại các điểm d, đ, e chỉ áp dụng một lần đúng năm học sinh tốt nghiệp THCS, THPT.
h) Ngoài những đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e của khoản này, những người đã trúng tuyển vào học nghề trình độ trung cấp hoặc trình độ cao đẳng nhưng ngay trong năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ, được xuất ngũ mà có nguyện vọng  thì được nhận vào học nghề theo đúng trình độ trước đây đã trúng tuyển.
2. Đối tượng ưu tiên khi xét tuyển được quy định như sau:
a) Nhóm ưu tiên 1 (viết tắt là UT1) bao gồm:
- Đối tượng 01: thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh;
- Đối tượng 02: nguời lao động trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục ba (03) năm trở lên trong đó có ít nhất một (01) năm được công nhận là chiến sỹ thi đua cấp Bộ, cấp tỉnh trở lên; người lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp Bộ, cấp tỉnh trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân hoặc được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp bằng và huy hiệu Lao động sáng tạo;
- Đối tượng 03: con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con Bà mẹ Việt Nam anh hùng, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con của người có công giúp đỡ cách mạng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 hoặc người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
- Đối tượng 04: người dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn;
- Đối tượng 05: người có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị trấn) và vùng sâu hải đảo.
b) Nhóm ưu tiên 2 (viết tắt là UT2) bao gồm:
- Đối tượng 06: người mồ côi không nơi nương tựa;
- Đối tượng 07: người tàn tật, người khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
- Đối tượng 08: người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt khó học tập;
- Đối tượng 09: con công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;
 - Đối tượng 10: người có gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
c) Những đối tượng quy định tại điểm a và b của khoản này nếu dự tuyển sinh vào học nghề sẽ được cộng thêm điểm ưu tiên vào điểm xét tuyển khi xác định điểm trúng tuyển theo quy định tại Điều 27 của Quy chế này.
d) Điểm ưu tiên theo đối tượng được quy định như sau:
- Điểm ưu tiên đối với nhóm UT1 là 2,0 điểm (hai điểm);
- Điểm ưu tiên đối với nhóm  UT2 là 1,0 điểm (một điểm).
 đ) Người thuộc nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ được hưởng chế độ ưu tiên cao nhất.
Điều 5. Chính sách ưu tiên theo khu vực
1. Các khu vực tuyển sinh được phân chia như sau:
a) Khu vực 1 (viết tắt là KV1) bao gồm: các xã, thị trấn thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo và các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
b) Khu vực 2- nông thôn (viết tắt là KV2- NT) bao gồm: các xã, thị trấn không thuộc KV1, KV2, KV3;
c) Khu vực 2 (viết tắt là KV2) bao gồm: các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã, các huyện ngoại thành của các thành phố trực thuộc trung ương;
d) Khu vực 3 (viết tắt là KV3) bao gồm: các quận nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương.
2. Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp THCS, THPT ở khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong các năm học THCS, THPT có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học ở các khu vực khác nhau hoặc nửa thời gian học ở khu vực này, nửa thời gian học ở khu vực khác thì được hưởng ưu tiên theo khu vực thí sinh đã tốt nghiệp THCS, THPT.
Quy định này được áp dụng cho tất cả các thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp THCS, THPT từ trước năm đăng ký dự tuyển sinh học nghề.
 Riêng học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú.
3. Điểm ưu tiên theo khu vực được quy định như sau:
a) Điểm ưu tiên đối với KV1 là 1,5 điểm (một điểm rưỡi);
b) Điểm ưu tiên đối với KV2- NT là 1,0 điểm (một điểm);
c) Điểm ưu tiên đối với KV2 là 0,5 điểm (nửa điểm);
d) Đối với KV3 không có điểm ưu tiên theo khu vực.
Điểm ưu tiên theo khu vực sẽ được cộng thêm vào điểm xét tuyển khi xác định điểm trúng tuyển theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
Điều 6. Chỉ tiêu, kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh.
1. Chỉ tiêu tuyển sinh.
Trường căn cứ vào đăng ký hoạt động dạy nghề của Tổng cục dạy nghề và thông báo giao chỉ tiêu tuyển sinh của UBND thành phố Hải Phòng.
2. Kế hoạch tuyển sinh.
Trên cơ sở chỉ tiêu tuyển sinh đã đăng ký, căn cứ vào nhu cầu của xã hội và của người học nghề, trước ngày 01 tháng 8 hàng năm Trường Cao đẳng nghề Lao động - Xã hội Hải Phòng xây dựng kế hoạch tuyển sinh học nghề cho năm sau của cơ sở mình về số lượng tuyển sinh của từng nghề theo trình độ đào tạo và gửi cho cơ quan quản lý theo quy định.
3. Thông báo tuyển sinh.
Chậm nhất ba (03) tháng trước ngày xét tuyển, Trường công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh của từng nghề theo trình độ đào tạo, hình thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, vùng tuyển sinh và thời hạn nhận hồ sơ đăng ký học nghề, thời gian xét tuyển và căn cứ xét tuyển.
Điều 7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh
Trường có trách nhiệm tự tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các khâu trong công tác tuyển sinh tại cơ sở mình theo quy định của Quy chế này.
 
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Mục 1
THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ HỌC NGHỀ
Điều 8. Thủ tục và hồ sơ đăng ký học nghề trình độ sơ cấp
Người học nghề trình độ sơ cấp có thể đăng ký vào học nghề tại bộ phận Tuyển sinh.
Hồ  sơ đăng ký học nghề trình độ sơ cấp gồm:
- Đơn xin học nghề trình độ sơ cấp
- Ảnh 4x6 (3 chiếc) có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau (một ảnh dán trên phiếu đăng ký học nghề, hai ảnh nộp cho trường);
Điều 9. Thủ tục và hồ sơ đăng ký học nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Thí sinh có nguyện vọng học nghề trình độ trung cấp nghề hoặc trình độ cao đẳng nghề có thể đăng ký  tại bộ phận tuyển sinh;
2. Hồ sơ đăng ký học nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo hình thức xét tuyển gồm có:
a) Phiếu đăng ký học nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này;
b) Hai (02) ảnh chụp theo kiểu chứng minh nhân dân cỡ 4x6 có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau (một ảnh dán trên phiếu đăng ký học nghề, một ảnh nộp cho trường);
c) Bản sao giấy chứng nhận là đối tượng ưu tiên theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này (nếu có);
d) Bản sao bằng tốt nghiệp THCS hoặc THPT (nếu đăng ký học nghề trình độ trung cấp); bản sao bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương đương (nếu đăng ký học nghề trình độ cao đẳng). Đối với những trường hợp tốt nghiệp THCS, THPT hoặc tương đương cùng năm đăng ký học nghề thì phải có bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp;
đ) Bản sao học bạ THCS hoặc THPT (làm căn cứ để xét tuyển dựa vào điểm tổng kết môn học của các năm học)
e) Một (01) phong bì ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh có dán sẵn tem thư.
4. Hồ sơ đăng ký học nghề áp dụng cho đối tượng được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp hoặc trình độ cao đẳng gồm có:
a) Phiếu đăng ký tuyển thẳng học nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này;
b) Hai (02) ảnh chụp theo kiểu chứng minh nhân dân cỡ 4x6 có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau (một ảnh dán trên phiếu đăng ký tuyển thẳng học nghề, một ảnh nộp cho cơ sở dạy nghề);
c) Bản sao giấy chứng nhận là đối tượng được tuyển thẳng vào học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này;
d) Bản sao bằng tốt nghiệp THCS hoặc THPT (nếu thuộc đối tượng được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp); bản sao bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương đương (nếu thuộc đối tượng được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng). Đối với những trường hợp tốt nghiệp THCS, THPT hoặc tương đương cùng năm đăng ký học nghề thì phải có bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp;
đ) Một (01) phong bì ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh có dán sẵn tem thư.
5. Thủ tục nộp hồ sơ và phí tuyển sinh.
a) Thí sinh trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký học nghề cho trường hoặc qua đường bưu điện chuyển phát nhanh theo đúng thời hạn quy định của trường nơi thí sinh đăng ký. Đối với những hồ sơ được chuyển qua đường bưu điện chuyển phát nhanh thì thời gian ghi trên dấu bưu điện được tính là ngày nộp hồ sơ đăng ký học nghề. Sau khi nộp hồ sơ đăng ký học nghề, nếu thí sinh phát hiện có nhầm lẫn, sai sót hoặc có sự thay đổi liên quan đến nội dung trong hồ sơ thì thông báo và bổ sung đầy đủ các giấy tờ hợp pháp cho trường trước ngày trường tổ chức xét tuyển hoặc tổ chức thi tuyển.
b) Phí tuyển sinh được thực hiện theo quy định hiện hành, gồm có: phí xét tuyển hoặc tuyển thẳng; phí đăng ký dự thi.
Phí xét tuyển hoặc tuyển thẳng được áp dụng đối với tuyển sinh học nghề theo hình thức xét tuyển và áp dụng cho các đối tượng được tuyển thẳng, thí sinh nộp trực tiếp tại trường hoặc chuyển cho trường thông qua bưu điện.
Mục 2
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LAO ĐỘNG XÃ HỘI HẢI PHÒNG TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Điều 10. Tổ chức làm công tác tuyển sinh
1. Đối với tuyển sinh học nghề trình độ sơ cấp.
Do bộ phận tuyển sinh phòng đào tạo trực tiếp làm công tác tuyển sinh.
2. Đối với tuyển sinh học nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
a) Hàng năm, Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (viết tắt là HĐTS) và bộ phận giúp việc cho HĐTS để điều hành mọi công việc có liên quan đến tuyển sinh của trường.
b) Bộ phận giúp việc cho HĐTS khi tuyển sinh theo hình thức xét tuyển là Ban Thư ký HĐTS. Ban Thư ký HĐTS chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS.
Điều 11. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS
1. Thành phần HĐTS:
a) Chủ tịch: là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền;
b) Phó chủ tịch: là Phó Hiệu trưởng hoặc Trưởng phòng Đào tạo; 
c) Uỷ viên thường trực: là Trưởng hoặc Phó trưởng phòng Đào tạo;
d) Các uỷ viên: là một số Trưởng phòng, Trưởng khoa hoặc Trưởng bộ môn.
Những người có người thân (vợ; chồng; con; anh, chị, em ruột) dự tuyển học nghề tại trường trong năm đó không được tham gia HĐTS.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS:
a) Tổ chức thực hiện việc xét tuyển theo đúng quy định tại Quy chế này;
c) Giải quyết thắc mắc liên quan đến tuyển sinh;
d) Thu và sử dụng phí tuyển sinh theo quy định;
đ) Tổng kết công tác tuyển sinh.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS:
a) Ban hành các quy định cụ thể về thi tuyển sinh của trường phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế này;
b) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh theo quy định của Quy chế này;
c) Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác liên quan đến công tác tuyển sinh của trường
Điều 12. Thành phần, nhịêm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS
1. Thành phần Ban Thư ký HĐTS, gồm có:
a) Trưởng ban do Uỷ viên thường trực HĐTS kiêm nhiệm;
b) Các uỷ viên gồm một số cán bộ Phòng Đào tạo và một số giáo viên, giảng viên.
Những người có người thân (vợ; chồng; con; anh, chị, em ruột) dự xét tuyển vào trường trong kỳ xét tuyển  đó không được tham gia Ban Thư ký HĐTS.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS:
a) Quản lý hồ sơ xét tuyển và các giấy tờ, biên bản liên quan đến xét tuyển;
b) Báo cáo Chủ tịch HTST bằng văn bản tình hình xét tuyển;
c) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển;
d) In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Thư ký HĐTS:
Điều hành các hoạt động của Ban và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS.
Mục 3
XÉT TUYỂN
Điều 13.  Xét tuyển học nghề trình độ sơ cấp
Những người có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của quy chế này, nếu nộp hồ sơ đăng ký học nghề trình độ sơ cấp đúng thủ tục theo quy định Trường được tuyển vào học nghề trình độ sơ cấp nghề.
Điều 14. Xét tuyển học nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Thí sinh có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 3 và nộp hồ sơ đúng thủ tục theo quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 9 của Quy chế này thì đủ điều kiện để xét tuyển vào học nghề trình độ trung cấp hoặc trình độ cao đẳng.
2. Xét tuyển học nghề trình độ trung cấp, tuỳ thuộc vào đối tượng tuyển sinh của từng nghề được thực hiện theo một trong các căn cứ sau:
a) Điểm xét tốt nghiệp THCS hoặc điểm thi tốt nghiệp THPT;
b) Điểm tổng kết các môn học của 4 năm học THCS hoặc 3 năm học THPT;
c) Điểm tổng kết các môn học lớp cuối THCS hoặc THPT;
d) Điểm thi tuyển cao đẳng hoặc đại học cùng năm đăng ký dự tuyển học nghề trình độ trung cấp.
3. Xét tuyển học nghề trình độ cao đẳng được thực hiện theo một trong các căn cứ sau đây:
a) Điểm thi tốt nghiệp THPT hoặc tương đương;
b) Điểm tổng kết các môn học của các năm học THPT hoặc tương đương;
c) Điểm thi tuyển đại học cùng năm đăng ký học nghề trình độ cao đẳng.
4. Việc chọn một trong các căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này để làm điểm xét tuyển do HĐTS quyết định và thông báo công khai cho thí sinh biết trước khi nhận hồ sơ đăng ký học nghề.
Mục 5
XÁC ĐỊNH ĐIỂM TRÚNG TUYỂN VÀ
TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN
Điều 15. Xác định điểm trúng tuyển
1. Căn cứ vào số lượng thí sinh học nghề trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp cần tuyển theo chỉ tiêu tuyển sinh học nghề đã đăng ký, sau khi trừ đi số thí sinh được tuyển thẳng và cử tuyển, Ban Thư ký HĐTS thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập bảng điểm xét tuyển của thí sinh theo nghề. Điểm xét tuyển của thí sinh có bao gồm điểm ưu tiên theo đối tượng và điểm ưu tiên theo khu vực (nếu có) theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 và khoản 3 Điều 5 của Quy chế này;
b) Trên cơ sở bảng điểm xét tuyển của thí sinh theo nghề, dự kiến phương án điểm trúng tuyển theo nghề sao cho tổng số thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học không vượt quá số lượng thí sinh cần tuyển để trình Chủ tịch HĐTS xem xét quyết định.
Điều 16. Triệu tập thí sinh trúng tuyển
1. Việc triệu tập thí sinh trúng tuyển học nghề trình độ sơ cấp do Hiệu trưởng uỷ quyền cho trưởng phòng đào tạo thực hiện.
2. Thí sinh trúng tuyển học nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Hiệu trưởng trường trực tiếp xét duyệt danh sách và ký giấy báo trúng tuyển để triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học. Trong giấy báo trúng tuyển  ghi rõ những điều kiện cần thiết để làm thủ tục nhập học.
3. Thí sinh trúng tuyển học nghề trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng khi nhập học được kiểm tra sức khoẻ. Trường hợp trường không tổ chức thành lập Hội đồng khám sức khoẻ thì thí sinh được kiểm tra sức khoẻ tại cơ sở y tế có đủ điều kiện chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Bộ Y tế. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế cấp hoặc do Hội đồng khám sức khoẻ của trường cấp được bổ sung vào hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên.
4. Thí sinh trúng tuyển học nghề trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng khi đến trường nhập học mang theo giấy báo trúng tuyển, bản chính và bản photocopy những giấy tờ sau đây:
a) Học bạ và bằng tốt nghiệp THCS, THPT hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp (đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp nhưng chưa được cấp bằng tốt nghiệp ). Những người có giấy chứng nhận tốt nghiệp, cuối năm học phải xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp để trường đối chiếu kiểm tra;
b) Giấy khai sinh;
c) Các giấy tờ xác nhận là đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên (nếu có) như: giấy chứng nhận con liệt sỹ; thẻ thương binh, chứng nhận được hưởng chính sách như thương binh của bản thân hoặc của bố, mẹ…; hộ khẩu thường trú của thí sinh;
d) Những thí sinh đến nhập học chậm sau 15 ngày so với ngày yêu cầu có mặt ghi trong giấy trúng tuyển thì trường có quyền từ chối không tiếp nhận. Nếu đến chậm trong những trường hợp bất khả kháng như: do ốm, đau, tai nạn, thiên tai có giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì các trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học khoá học kế tiếp sau;
đ) Những thí sinh trúng tuyển, nếu địa phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên UBND cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 17. Kiểm tra kết quả xét tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
1. Sau kỳ tuyển sinh, Hiệu trưởng Trường tổ chức tiến hành kiểm tra kết quả tuyển sinh về tính hợp pháp của hồ sơ đăng ký học nghề và việc thực hiện các quy định của HĐTS. Nếu phát hiện các trường hợp vi phạm hoặc nghi vấn thì lập biên bản và có biện pháp xác minh, xử lý theo quy định của Quy chế này.
2. Khi học sinh, sinh viên đến nhập học, nhà trường thu nhận bản sao các giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 4 Điều 28 của Quy chế này (sau khi đã đối chiếu kiểm tra với bản chính). Trong quá trình thu nhận các giấy tờ của học sinh, sinh viên đến nhập học, nếu đối chiếu với bản chính mà không có sai lệch cán bộ thu nhận ghi vào các giấy tờ nói trên: ngày, tháng, năm, “đã đối chiếu với bản chính” rồi ký và ghi rõ họ, tên để đưa vào hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên. Trường hợp phát hiện thấy có sự giả mạo thì báo cáo Hiệu trưởng để xử lý theo quy định của Quy chế này.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Khen thưởng
1. Những người có thành tích trong kỳ tuyển sinh được xem xét để Hiệu trưởng Trường khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Tiền thưởng trích trong chi phí tuyển sinh,
Điều 19. Xử lý cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm
1. Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy định tại Quy chế này (bị phát hiện trong khi thi hành nhiệm vụ hoặc sau kỳ tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
a) Khiển trách với những người phạm lỗi nhẹ;
b) Cảnh cáo đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Sửa chữa làm sai lệch hồ sơ của thí sinh;
- Cộng điểm xét tuyển có nhiều sai sót;
c) Buộc thôi việc hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy tố trước pháp luật đối với người tham gia các công việc liên quan đến tuyển sinh có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Sửa chữa học bạ hoặc điểm thi tốt nghiệp THCS, THPT của thí sinh để đưa vào diện tuyển thẳng hoặc diện trúng tuyển;
d) Trong trường hợp định điểm trúng tuyển không hợp lý dẫn đến số thí sinh trúng tuyển vượt quá số lượng thí sinh cần tuyển thì tuỳ theo mức độ sai phạm, Chủ tịch HĐTS sẽ bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách đến hạ bậc lương, hạ ngạch, chuyển làm việc khác;
2. Việc xử lý kỷ luật theo các hình thức quy định tại khoản 1 của Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với Cán bộ, viên chức, người lao động làm việc tại Trường Cao đẳng nghề Lao động - Xã hội Hải Phòng vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật  thực hiện theo quy định của Luật viên chức ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2010;
b. Ngoài việc xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tuỳ theo hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 73/2006/NĐ-CP ngày 31/7/ 2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 20. Chế độ báo cáo
1. Sau khi kết thúc đợt tuyển sinh Trường gửi báo cáo kết quả tuyển sinh của đợt tuyển sinh đó cho Sở Lao động -Thương binh và Xã hội.
2. Hàng năm vào đồng tháng 12 Trường báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả tuyển sinh trong năm về tình hình thực hiện kế hoạch tuyển sinh theo nội dung đã đăng ký.
Điều 21. Lưu trữ
Tất cả các tài liệu liên quan đến kỳ tuyển sinh, Trường phải bảo quản và lưu trữ trong suốt khoá đào tạo theo quy định của Pháp lệnh Lưu trữ. Hết khoá đào tạo, Hiệu trưởng Trường thành lập Hội đồng xét huỷ. Riêng các tài liệu và kết quả xét tuyển (tên thí sinh, điểm xét tuyển, điểm trúng tuyển) phải được lưu trữ lâu dài./.                                        
HIỆU TRƯỞNG
Th.S Đỗ Văn Chung
admin

admin

Trường Cao đẳng Kinh tế Hải Phòng
Địa chỉ: Số 83 Đường Bạch Đằng - Hạ Lý - Hồng Bàng - Hải Phòng
Điện thoại: 0225.3842619 -0225.3669178
Email: caodangkinhtehp@gmail.com – Websitecdkthp.edu.vn

8/10 1033 bài đánh giá
Hỗ trợ Online
Thống kê truy cập
  • Hôm nay: 141
  • Hôm qua: 1225
  • Tuần này: 2283
  • Tuần trước: 2005
  • Tháng này: 34769
  • Tháng trước: 38161
  • Tổng lượt truy cập: 414058
0225.3669.178
messenger icon